Dịch vụ nha khoa
Hỗ trợ trực tuyến
Lượt truy cập
Bệnh nha chu là tình trạng bệnh lý của mô nha chu bao gồm viêm nướu và viêm nha chu phá hủy, là tình trạng nhiễm trùng bắt đầu từ nướu lan dần xuống các cấu trúc của mô nha chu bên dưới, làm nướu mất bám dính vào răng, xương ổ răng bị tiêu hủy và túi nha chu được thành lập.
Bệnh diễn tiến thầm lặng nên người bệnh thường không quan tâm, vì vậy bệnh thường được phát hiện rất trễ, khi đã có nhiều biến chứng: hôi miệng, gãy răng...
- Nguyên nhân tại chỗ:
Răng lệch lạc, xáo trộn khớp cắn, chấn thương khớp cắn…
Miếng trám dư, răng giả không đúng.
Vi khuẩn trong mảng bám, cao răng là yếu tố tại chỗ phổ biến và quan trọng nhất bao trùm lên tất cả những nguyên nhân khác.
- Nguyên nhân tổng quát:
Cơ địa : tình trạng đáp ứng miễn dịch của cơ thể.
Thay đổi nội tiết tố ở tuổi dậy thì, thai nghén và cho con bú…
Bệnh toàn thân như bệnh về máu, tiểu đường... và các bệnh khác dẫn đến sự giảm sức đề kháng của cơ thể.
Phản ứng miễn dịchcủa cơ thể là nguyên nhân tổng quát quan trọng nhất.
- Điều trị chung:
* Xử lý tại chỗ:
- Loại bỏ nguyên nhân.
- Lấy vôi răng .
- Xử lý mặt gốc răng.
- Tái tạo mô có hướng dẫn, ghép nướu…
* Sử dụng thuốc:
Kháng sinh liệu pháp (tuy nhiên hai loại sau điều trị rất khó và phức tạp) :
Tại chỗ:
- Dung dịch Iodine 5%, Chlorhexidine 0,12%, Hexetidine 0,1%.
- Gel Metronidazole, Minocycline.
- Sợi pôlime tự tiêu tẩm Doxycycline, Tetracycline.
Uống:
- Tetracycline (250mg x 4 /j) hay Amoxicilline kết hợp Metronidazole : đặc biệt hiệu quả với Aa.
- Spiramycine kết hợp với Metronidazole.
- Các AINS như Flurbiprofen (100mg x 2 : 3 / ngày)…
Bệnh viêm nướu:
Là bệnh nướu có hiện tượng viêm chỉ khu trú ở nướu, các thành phần khác không hoặc ít chịu ảnh hưởng.
* Viêm nướu mãn tính:
Triệu chứng:
- Thường không có dấu chứng chủ quan.
- Nướu chuyển từ hồng sang đỏ, rồi đỏ thẫm hay xanh xám (bắt đầu từ viền nướu và gai nướu, rồi đến cả nướu dính)
- Nướu mềm bở, bề mặt nướu trở nên trơn láng, mất lấm tấm da cam, viền nướu tròn bóng, gai nướu căng phồng.
- Nướu bị sưng và phù nề tạo thành túi giả (túi nướu)
- Dễ chảy máu khi thăm khám, chải răng; nặng hơn có thể chảy máu tự phát.
Nguyên nhân:
- Chủ yếu là do tình trạng vệ sinh răng miệng kém tạo sự tích tụ mảng bám vi khuẩn ở quanh răng, nhất là ở khe nướu.
- Cao răng: do lắng đọng calci nước bọt tạo sự vôi hoá mảng bám.
- Miếng trám hay phục hình sai.
- Nhồi nhét thức ăn.
Điều trị:
- Loại bỏ nguyên nhân.
- Lấy vôi răng.
- Vệ sinh răng miệng.
* Viêm nướu cấp (viêm nướu Vincent-viêm nướu hoại tử lở loét cấp)
Triệu chứng:
- Hoại tử và lở loét bắt đầu ở gai nướu, tiến tới bờ viền nướu, tạo thành các sang thương lõmhình chén hay hình miệng núi lửa.
- Bề mặt sang thương có một lớp màng giả màu trắng đục hay vàng nhạt, khó tróc, nếu tróc gây chảy máu.
- Chảy máy nướukhi thăm khám hoặc tự phát là do biểu mô nướu bị hoại tử để lộ phần mô liên kết giàu mao mạch.
- Miệng hôi thối dữ dội, hơi thở và vị giác có mùi kim loại.
- Đường viền ban đỏ: được tạo ra ngăn cách vùng hoại tử và vùng lành mạnh xung quanh, nó nhô lên do hiện tượng sung huyết các mạch máu và phù nề mô liên kết ở vùng hoại tử.
- Bệnh nhân đau rát không ăn uống được nhất là ăn thức ăn nóng có gia vị và cứng. Thường có sưng hạch và sốt cao.
- Nếu nặng hơn nữa có thể hoại tử cả vùng nướu dính và mô nha chu sâu bên dưới gây lộ chân răng, tiêu và biến dạng xương ổ răng. Có thể bị nhiễm trùng huyết.
Nguyên nhân :
- Đa vi khuẩn: chủ yếu là xoắn khuẩn Spirochètes (đại diện là Borrelia Vincent) và trực khuẩn hình thoi Bacillus Fusiform.
- Những yếu tố thuận lợi cho việc gây bệnh và thay đổi sức đề kháng:
+ Viêm nướu, viêm nha chu mãn đã có sẵn làm nền.
+ Suy giảm miễn dịch, stress, mệt mỏi hoặc một số bệnh toàn thân như nhiễm siêu vi, suy dinh dưỡng…
+ Nghiện thuốc lá và rượu.
Điều trị:
- Súc miệng với Chlorhexidine gluconate 0,12%.
- Kháng sinh toàn thân (Penicilline hay Tétracilline).
- Cạo vôi răng và vệ sinh răng miệng.
* Viêm nướu kết hợp với những rối loạn nội tiết:
Triệu chứng:
- Bệnh cảnh giống tình trạng một viêm nướu thông thường.
- Trường hợp đặc biệt có hình thức viêm nướu tạo u do thai nghén (u nướu thai nghén).
Nguyên nhân:
- Rối loạn các hócmôn stéroit do dùng thuốc stéroit hay lượng estrogen, progestérone tăng trong quá trình mang thai hoặc sử dụng thuốc ngừa thai… làm bùng nổ bệnh viêm nướu có sẵn.
Điều trị:
- Loại bỏ nguyên nhân, cạo vôi, vệ sinh răng miệng.
* Sưng nướu do thuốc (không do viêm):
Triệu chứng:
- Nướu sưng to do quá sản, sờ chắc, không chảy máu chỉ tăng thể tích
Nguyên nhân
Sử dụng thuốc: thuốc chống động kinh ( Phenytoin hay Di-hydan), thuốc điều hòa ức chế miễn dịch (Cyclosporine A)
Điều trị:
- Loại bỏ nguyên nhân. Vệ sinh răng miệng tránh bội nhiễm.
Viêm nha chu:
- Ngoài những đặc điểm của viêm nướu, bệnh lý nha chu còn phá hủy ba thành phần khác là : xương ổ răng, dây chằng nha chu và xêmăng.
- Đặc trưng của bệnh là sự mất bám dính của biểu mô bám dính, xương ổ răng bị tiêu huy và hình thành túi nha chu (túi thật) có mủ.
- Nguyên nhân chuyển từ viêm nướu sang nha chu có thể là do một sự hư hỏng nào đó về khả năng đáp ứng của túc chủ trước sự nhiễm khuẩn và/hoặc có sự tập trung với số lượng lớn những vi khuẩn gây bệnh mạnh.
Triệu chứng:
- Thường gặp ở tuổi trung niên trở lên ( > 35 tuổi).
- Hội tụ tất cả những dấu chứng của viêm nướu mãn.
- Sự phá huỷ mô kéo dài nhiều năm thậm chí hàng chục năm kèm theo hiện tượng mất bám dính hay có sự di chuyển của biểu mô bám dính về phía chóp gốc răng.
- Khái niệm "mất bám dính" bao hàm luôn hiện tượng tiêu xương ổ (Xquang thấy tiêu theo chiều ngang, đỉnh xương ổ không nhọn), mất dây chằng nha chu, cement gốc răng bị hoại tử và tạo nêntúi nha chu.
- Răng có thể lung lay và di chuyển bất thường.
Nguyên nhân:
- Vôi răng, mảng bám (từ viêm nướu không được điều trị đúng mức)
- Chấn thương khớp cắn.
* Viêm nha chu thanh thiếu niên (Bệnh suy nha chu -Periodontosis)
Triệu chứng:
- Xảy ra ở người trẻ (< 25 tuổi).
- Khu trú : bệnh xảy ra ở một răng hay một nhóm răng.
- Xquang : có sự tiêu xương sớm ở các răng chìa khoá : răng cối lớn thứ nhất, răng cửa giữa. Xương ổ răng bị phá hủy theo chiều dọc.
- Cao răng thường ít.
- Nướu viêm ít hoặc trung bình nhưng tốc độ mất bám dính khá nhanh
Nguyên nhân :
- Trong bệnh này người ta thấy có sự hiện diện của vi khuẩn Actinobacillus actinomycetemcomitans (Aa).
- Sự mất bám dính có liên quan trực tiếp với các kháng thể kháng Aa.
- Ngoài ra còn có vai trò của yếu tố di truyền, chủng tộc và một số bệnh lý toàn thân như tiểu đường, bệnh lý về máu, hội chứng Down…
Để tìm được rõ nguyên nhân và xác định phương pháp điều trị tốt nhất. Bạn hãy đến các trung tâm nha khoa uy tín để khám và điều trị.
Hotline: Bs. Thanh - 0904369242.
Email: drthanhnksg@gmail.com
Website: http://khamranghaiphong.com
Địa chỉ: 131 Cát Dài - Lê Chân - Hải Phòng.
Thời gian làm việc:
Sáng: 8h - 11h30.
Chiều: 2h - 19h30.
Tin liên quan
Tin xem nhiều
Tin mới